Lãnh đạo thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hoá Hải quan gắn với học tập và làm theo tư tưởng, Đạo đức, phong cách hồ chí minh

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ HẢI QUAN

1. Những kết quả cơ bản trong thực hiện công tác hiện đại hóa hải quan

Ngày 10/9/1945, chỉ 8 ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp đã thay mặt Chủ tịch Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số 27/SL thành lập “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”- tiền thân của Hải quan Việt Nam ngày nay. Từ khi thành lập đến nay, Hải quan Việt Nam không ngừng nỗ lực, xây dựng và trưởng thành và trong từng giai đoạn lịch sử và luôn có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ, phát triển của đất nước.

          Thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ kể từ cuối năm 1956 khi xem xét dự thảo lần cuối Điều lệ Hải quan Bác Hồ đã dặn: Đạo đức của nhân viên hải quan là: “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” và đã được cụ thể hóa trong Điều lệ Hải quan ban hành ngày 27 tháng 02 năm 1960 “Nhân viên Hải quan phải có thái độ hòa nhã, tôn trọng hành khách, giữ gìn hàng hóa, nêu cao đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” và việc học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân luôn là kim chỉ nam trong suốt hành trình 80 năm xây dựng và phát triển với mục tiêu đã nỗ lực, tập trung và tranh thủ các nguồn lực, trên cơ sở bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về hải quan phù hợp với từng giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước để đáp ứng trọng trách “Bảo vệ lợi ích chủ quyền quốc gia” gắn với thực hiện tạo thuận lợi thương mại, thu ngân sách nhà nước,chống buôn lậu, bảo vệ an ninh, an toàn cộng đồng.

Để thực hiện mục tiêu nêu trên, toàn ngành hải quan luôn lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, hiện đại hóa mô hình quản lý hải quan làm trọng tâm, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong ngành hải quan làm nền tảng cho phát triển Hải quan trong thời kỳ mới. Kết quả Hải quan Việt Nam đã trở thành một trong những đơn vị đi đầu về cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đổi mới phương thức quản lý, làm giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế, góp phần quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan. Đồng thời giúp cho ngành Hải quan theo kịp sự phát triển của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước trong bối cảnh lực lượng ngành không tăng thêm mà còn phải thực hiện tinh giản theo chính sách của Đảng và Nhà nước. Cụ thể thủ tục hải quan ngày càng đơn giản, hài hòa, theo chuẩn mực của Hải quan thế giới, tạo cơ sở quan trọng để đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong quản lý nhà nước về Hải quan.

Đến nay, 100% thủ tục hải quan cơ bản đã được tự động hóa, 100% Cục Hải quan, Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử với 99,65% doanh nghiệp tham gia. Việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và ra quyết định thông quan được thực hiện với mức độ tự động hóa rất cao; thời gian xử lý bộ hồ sơ hải quan chỉ từ 1 - 3 giây.

2. Sự cần thiết thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa Hải quan

2.1. Xu thế tất yếu của Hải quan số

Năm 2018, Tổ chức Hải quan thế giới đưa ra mô hình phát triển Hải quan số gồm 6 giai đoạn: Giai đoạn 1: Khởi động Hải quan điện tử, Giai đoạn 2: Hải quan điện tử sơ khai, Giai đoạn 3: Hải quan điện tử chuyên sâu đối với từng lĩnh vực, Giai đoạn 4: Hải quan điện tử tích hợp, Giai đoạn 5: Hải quan điện tử tiên tiến và Giai đoạn 6; Hải quan số. Theo đó, Hải quan các nước đều tập trung xây dựng cơ quan Hải quan số với trọng tâm là tiếp tục số hóa và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, ví dụ trong kế hoạch phát triển Hải quan Mỹ giai đoạn 2021-2025 cũng nêu trọng tâm mục tiêu cụ thể mà Hải quan Mỹ đưa ra là chuyển đổi số; giai đoạn 2021-2025; Hải quan Canada đã xây dựng và thực hiện chiến lược chuyển đổi số với trọng tâm và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và phân tích dữ liệu; Hải quan Nhật Bản, Hải quan Hàn Quốc, Hải quan EU cũng đang đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng công nghiệp 4.0 như: Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn ( Big Data), Chuỗi khối (Blockchain), Kết nối Internet vạn vật ( Iot).

Như vậy, hải quan số, hải quan thông minh là một quá trình tất yếu của việc vận dụng, tận dụng và ứng dụng công nghệ hiện đại, dữ liệu vào các hoạt động nghiệp vụ, quy trình thủ tục hải quan nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của cơ quan hải quan là tạo thuận lợi thương mại, thu thuế và đảm bảo an ninh, an toàn xã hội. Quy trình này, tuy có thể đều được dùng dưới những tên gọi khác nhau như hải quan tự động, hải quan thông minh, hải quan số… hoặc dưới các chương trình đổi mới, cải cách, hiện đại hóa… nhưng diễn ra ở các mức độ khác nhau tại mỗi nước, phù hợp với trình độ phát triển.

2.2. Định hướng trong xây dựng và phát triển Hải quan Việt Nam và yêu cầu đối với chuyển đổi số của ngành Hải quan

Hiện nay, Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính đặc biệt quan tâm thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0; coi đây là động lực rất quan trọng trong xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.

Với xu thế tất yếu của Hải quan số và định hướng xây dựng và phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2030 cụ thể: Ngày 20/5/2022, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký Quyết định số 628/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là “Xây dựng Hải quan Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong thực hiện Chính phủ số, với mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan, quản lý hải quan. Quản lý thu thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu hiệu quả. Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, du lịch và vận tải hợp pháp qua biên giới, tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia”. Do đó, việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan là yêu cầu khách quan, không thể đảo ngược, là chìa khóa và là cơ sở vô cùng quan trọng để xây dựng Hải quan số và Hải quan thông minh theo chủ trương chung của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính về đẩy mạnh số hóa, chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong thời gian tới. Xác định chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan là cơ sở quan trọng để xây dựng Hải quan số và Hải quan thông minh, Tổng cục Hải quan đã ban hành Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 707/QĐ-TCHQ ngày 04/5/2022 (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 2854/QĐ-TCHQ ngày 20/11/2023). Đến nay, công tác chuyển đổi số của Tổng cục Hải quan đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận và nhằm tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã đặt ra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Chỉ thị số 381/CT-TCHQ ngày 24/01/2024 về việc đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hiện đại hóa Hải quan giai đoạn 2024-2025.

3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng bộ Cục Hải quan Thanh Hóa về định hướng về chuyển đổi số, cải cách hiện đại hóa hải quan

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; đảng viên, công chức và người lao động trong toàn Đảng bộ Cục Hải quan Thanh Hóa luôn nhận thức sâu sắc vai trò của quá trình thực hiện chuyển đổi số, cải cách hiện đại hóa hải quan góp phần tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ các quy định của Đảng, Bộ Tài chính, Ủy ban Nhân dân tỉnh và Tổng cục Hải quan liên quan đến chuyển đổi số, Đảng bộ Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa quán triệt và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 707/QĐ-TCHQ ngày 04/5/2022; Quyết định số 1105/QĐ-TCHQ ngày 22/5/2023 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số của Tổng cục Hải quan năm 2023Kế hoạch số 281/KH-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Đảng bộ đã chỉ đạo xây dựng Kế hoạch số 2654/KH-HQTH ngày 23/11/2021 Kế hoạch chuyển đổi số của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. (Thực hiện theo chỉ đạo của Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021); Quyết định số 896/KH-HQTH ngày 30/5/2022 của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch chuyển đổi số Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và các Quyết định về việc thành lập Ban chỉ đạo cấp Cục và Tổ triển khai cấp Cục thực hiện kế hoạch Chuyển đổi số Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 cũng như xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số hàng năm của đơn vị.

Với quan điểm chỉ đạo xuyên suốt đó là đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động nghiệp vụ hải quan một cách toàn diện, đồng bộ với chuyển đổi số phục vụ doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các Bộ, ngành trong triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN theo hướng tập trung hóa, hiện đại hóa, tự động hóa công tác quản lý điều hành nghiệp vụ hải quan; các quy trình thủ tục hải quan đơn giản được số hóa tối đa; các lĩnh vực nghiệp vụ được tích hợp, liên thông, tự động hóa mức độ cao; đẩy mạnh kiểm tra trước và sau thông quan, giảm tỷ lệ kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan; ứng dụng khoa học công nghệ của cuộc cách mạng lần thứ 4 (4.0)... với các trang thiết bị hiện đại nhằm giảm thiểu can thiệp của con người trong quá trình thông quan hàng hóa. Đồng thời, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của tất cả cán bộ công chức hải quan về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0 trong quản lý nhà nước về hải quan.

Đảng bộ Cục Hải quan Thanh Hóa quán triệt và chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ như sau:

Tập trung triển khai công tác chuyển đổi số trong nghiệp vụ hải quan cụ thể: Tham gia triển khai xây dựng hệ thống CNTT thực hiện hải quan số đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan; Tham gia ý kiến xây dựng các quy trình nghiệp vụ đối với từng lĩnh vực theo nhiệm vụ được phân công; Tham gia rà soát, hoàn thiện các dự thảo quy trình nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan trên cơ sở áp dụng phương thức quản lý hiện đại, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, đảm bảo tính liên thông giữa các luồng thông tin và phản ánh toàn diện yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan từ khâu đầu đến khâu cuối; Tuyên truyền, triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với các thủ tục hành chính về hải quan nhằm tạo thuận lợi tối đa cho cộng đồng doanh nghiệp.

Hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số của doanh nghiệp và các bên liên quan để đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số của ngành Hải quan trong đó: Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp trong quá trình tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; quy trình, thủ tục hải quan; biểu mẫu chứng từ, văn bản điện tử và chỉ tiêu thông tin phục vụ yêu cầu số hóa và chuyển đổi số; Phổ biến thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn cho doanh nghiệp và các bên liên quan hiểu rõ trách nhiệm, công tác chuẩn bị, phối hợp thực hiện trong quá trình chuyển đổi số và triển khai các chương trình ứng dụng CNTT; Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, các bên liên quan việc kết nối, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu với hệ thống công nghệ thông tin của ngành Hải quan đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan; Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính trên cổng dịch vụ công trực tuyến.

Đẩy mạnh chuyển đổi số của Bộ, ngành đồng bộ với chuyển đổi số về nghiệp vụ Hải quan đồng thời đẩy mạnh chuyển đổi số trong Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN;

Thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể hiện trạng các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý nhà nước về hải quan, báo cáo đề xuất Tổng cục Hải quan đầu tư, nâng cấp hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số và tham gia ý kiến hoàn thiện môi trường pháp lý và quy trình, thủ tục đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số như tham gia rà soát, hoàn thiện, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, các văn bản, quy định, hướng dẫn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số…

II. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ HẢI QUAN

1. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình chỉ đạo thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa Hải quan

Đảng bộ Cục Hải quan Thanh Hóa trực thuộc Đảng bộ Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa, có chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức và người lao động thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Đảng bộ có nhiệm vụ lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng; thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước và một số công tác xây dựng Đảng. Hiện tại, Đảng bộ Cục Hải quan Thanh Hóa có 9 chi bộ trực thuộc với 138 đảng viên. BCH Đảng bộ có 13 đồng chí (trong đó có 01 Bí thư Đảng ủy; 01 Phó Bí thư; 01 Chủ nhiệm UBKT). Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nói chung và công tác thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa Hải quan, Đảng bộ luôn phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn như sau:

1.1. Thuận lợi

Đảng bộ luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan trong việc triển khai, thực hiện toàn diện, hiệu quả các mặt công tác nhất là trong quá trình thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa Hải quan.

Đảng viên, công chức và người lao động trong toàn Đảng bộ nhận thức những lợi ích mang lại của chuyển đổi số đối với ngành Hải quan đó là đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, nâng cao năng suất lao động của cán bộ, công chức hải quan; cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan. Theo đó, toàn thể đảng viên, công chức và người lao động quyết tâm triển khai và thực hiện mô hình chuyển đổi số, bên cạnh đó Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa luôn nhận được sự đồng hành, quyết tâm của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chuyển đổi số.

Hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành nội bộ đồng thời các trang thiết bị được cấp đầy đủ và hàng năm thường xuyên được nâng cấp, bảo trì bảo dưỡng, đáp ứng được nhiệm vụ khi triển khai các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho chuyển đổi số.

Đơn vị thường xuyên nhận được sự phối kết hợp của các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị trong ngành trong quá trình triển khai và thực hiện chuyển đổi số.

1.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi, Đảng bộ cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình thực hiện trong quá trình thực hiện mô hình chuyển đổi số:

Khi thực hiện chuyển đổi số là cần phải số hóa một khối lượng dữ liệu khổng lồ và số hóa hàng loạt quy trình nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp rất cao từ các cơ quan trong, ngoài ngành và cả người dân, đặc biệt, các chương trình Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN đang được triển khai.

Việc đảm bảo vận hành hệ thống CNTT còn hạn chế: Hệ thống phần mềm quản lý nghiệp vụ dàn trải, chưa hỗ trợ tự động cho công chức trong tất cả các khâu nghiệp vụ. Công chức phải thực hiện thao tác trên nhiều phần mềm khác nhau thuộc hệ thống CNTT của ngành, mỗi phần mềm lại có một tài khoản khác nhau, dẫn đến các bất cập như sau. Việc có nhiều phần mềm riêng lẻ, không có sự liên kết hệ thống dẫn đến khó kiểm tra đối chiếu, tra cứu, khai thác thông tin làm giảm hiệu quả công việc, gây ảnh hưởng đến thời gian thông quan hàng hóa do mất nhiều thời gian thao tác; Hệ thống mạng WAN hiện nay chưa ổn định, đường truyền dung lượng chưa cao, do đó khi thủ tục hải quan điện tử được thực hiện đồng bộ trong toàn ngành hải quan sẽ dẫn đến việc bị nghẽn mạng, đặc biệt vào những giờ cao điểm, làm giảm đáng kể đến hiệu suất công việc.

Quá trình hoàn thiện môi trường pháp lý và quy trình, thủ tục cần có thời gian để đáp ứng với yêu cầu chuyển đổi số của ngành Hải quan nhất là việc rà soát, hoàn thiện, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, hồ sơ và xử lý hồ sơ trên môi trường mạng.

2. Kết quả trong thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa Hải quan và hạn chế

2.1. Kết quả

Từ việc nâng cao công tác chỉ đạo của Đảng bộ và trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đảng viên tại Đảng bộ đã góp phần nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy, đảng viên về vai trò, vị trí quan trọng của việc triển khai thực hiện mô hình chuyển đổi số từ đó đạt được các kết quả, cụ thể:

 Tham gia rà roát, hoàn thiện các dự thảo quy trình tổng thể nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan liên quan đến mô hình chuyển đổi số; Tham gia ý kiến với các dự thảo của Tổng cục Hải quan xây dựng quy trình nghiệp vụ đối với từng lĩnh vực (giám sát quản lý, quản lý thuế, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, thanh tra, kiểm tra) kết nối với quy trình gốc; Tham gia rà soát tổng thể, đề xuất danh mục các chứng từ, văn bản thuộc hồ sơ hải quan và các chứng từ, văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan cần số hóa, điện tử hóa theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan về đề án hải quan thông minh, hải quan số; Tham gia rà soát, tổng hợp các vấn đề pháp lý và xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành pháp lý đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, triển khai quy trình thủ tục hải quan trên môi trường mạng.

Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến đảm bảo 100% thủ tục hành chính có nhu cầu sử dụng cao được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho người dân, doanh nghiệp và được thực hiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau.

Lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp đối với các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, thủ tục hải quan, biểu mẫu chứng từ, văn bản điện tử và chỉ tiêu thông tin phục vụ yêu cầu số hóa và chuyển đổi số; Đào tạo, tập huấn, phổ biến, thông tin, tuyên truyền đầy đủ cho doanh nghiệp và các bên liên quan biết rõ trách nhiệm, công tác chuẩn bị và phối hợp thực hiện trong quá trình chuyển đổi số và triển khai các chương trình ứng dụng CNTT và Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, các bên liên quan việc kết nối, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu với hệ thống công nghệ thông tin của ngành Hải quan.

Rà soát, hoàn thiện, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, hồ sơ và xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; Tham gia rà soát, xây dựng và đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản, quy định, hướng dẫn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, triển khai ứng dụng CNTT về quản lý nghiệp vụ hải quan, triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.

 Cử công chức tham gia các lớp đào tạo nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; kỹ năng làm việc, sử dụng hệ thống CNTT và các công nghệ số trong môi trường số, chuyển đổi số ngành Hải quan.

Tham gia xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý, quy trình, quy chế làm việc và môi trường văn hóa của công chức hải quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về hải quan trên môi trường số.

Thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Cục Hải quan tỉnh để chỉ đạo triển khai công tác chuyển đổi số Cục Hải quan tỉnh.

Kết quả cụ thể trong quá trình thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa hải quan:

- Năm 2022 :

+ Đơn vị đã tiếp nhận 142.383 hồ sơ thủ tục hành chính, trong đó: tổng số hồ sơ đã phát hành kết quả là 142.343 và hồ sơ đang xử lý trong thời hạn là 40. Số lượng TTHC được giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 là 127.465/142.383 hồ sơ, đạt 89,5%/tổng số TTHC phát sinh tại đơn vị; tăng 2,5% so với chỉ tiêu giao của UBND tỉnh Thanh Hóa về tỷ lệ hồ sơ tối thiểu được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức độ 3,4 tại Phụ lục 3 Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa (87%).

+ Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa xếp hạng thứ 2/25 về chỉ số năng lực cạnh tranh trong khối các đơn vị sở, ban, ngành cấp tỉnh năm 2021 tại Hội nghị công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện (DDCI) tổ chức vào ngày 11/5/2022 và được Tổng cục Hải quan xếp hạng thứ 2 về chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả CCHC năm 2021 tại Quyết định số 1574/QĐ-TCHQ ngày 22/7/2022.

- Năm 2023:

+ Đơn vị đã thực hiện 144.114 lượt thủ tục hành chính được cung cấp trên Dịch vụ công trực tuyến. Trong đó: số lượng thủ tục được giải quyết qua Dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 134.684 hồ sơ, đạt 93,5%/ tổng số dịch vụ công trực tuyến phát sinh tại đơn vị; tăng 8,5% so với chỉ tiêu giao của UBND tỉnh Thanh Hóa (85%) về tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình.

+ Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa được xếp thứ nhất về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành cấp tỉnh và được Tổng cục Hải quan xếp hạng thứ nhất về chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả CCHC năm 2022 tại Quyết định số 2627/QĐ-TCHQ ngày 27/10/2023.

- Quý I năm 2024

+ Đơn vị đã thực hiện 36.015 lượt thủ tục hành chính được cung cấp trên Dịch vụ công trực tuyến. Trong đó:

Số lượng thủ tục được giải quyết qua Dịch vụ công trực tuyến toàn trình là 33.368 hồ sơ, đạt 92,7%/ tổng số dịch vụ công trực tuyến phát sinh tại đơn vị; tăng 2,7% so với chỉ tiêu giao của UBND tỉnh Thanh Hóa về tỷ lệ hồ sơ tối thiểu được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến toàn trình; Số lượng thủ tục được giải quyết qua Dịch vụ công trực tuyến một phần là 2.647 hồ sơ, đạt 7,3%/ tổng số dịch vụ công trực tuyến phát sinh tại đơn vị;  Số lượng hồ sơ đã giải quyết: 35.965; trong đó, giải quyết trước hạn: 616; đúng hạn: 35.349, quá hạn: 0

2.2. Hạn chế

Chuyển đổi số là vấn đề mới, đòi hỏi nhận thức và quyết tâm của toàn thể Đảng bộ tuy nhiên một số cấp ủy và một số đảng viên đã có những chuyển biến về nhận thức, nâng cao trách nhiệm đối với công tác thực hiện chuyển đổi số nhưng chưa sâu sắc, toàn diện. Một số đội ngũ công chức chưa được đào tạo và bổ sung kiến thức về chuyển đổi số.

Hạ tầng số của ngành cũng còn hạn chế, chưa đáp ứng ngay được yêu cầu chuyển đổi số toàn diện. Nhiều hệ thống cũ hoặc công nghệ cũ, dần không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của mô hình chuyển đổi số

3. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cơ sở

Đánh giá những kết quả, hạn chế và từ thực tiễn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa Hải quan như sau:

Toàn thể đảng viên thuộc Đảng bộ trước hết các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, cấp ủy và Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc cần phải đoàn kết, gương mẫu, cầu thị, tận tâm, tận lực, tâm huyết, chủ động, sáng tạo cùng với sự chỉ đạo nhất quán, quyết liệt trong, lựa chọn các bước đi phù hợp với bối cảnh thực tiễn, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.

Việc chuyển đổi hải quan điện tử sang hải quan số, hải quan thông minh cần có lộ trình triển khai thực hiện, bước đi cụ thể, bảo đảm yêu cầu thời gian và nguồn lực, cần có sự phối hợp bảo đảm sự phối kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa ngành Hải quan với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức có liên quan và cộng đồng doanh nghiệp.

Nắm bắt cụ thể những nội dung cần sửa đổi, bổ sung liên quan đến hệ thống quy phạm pháp luật, quy trình thủ tục theo tư duy mới, tránh điện tử hóa quy trình thủ công mà phải hướng tới nền hành chính và thương mại phi giấy tờ trên môi trường tự động hóa. Hệ thống công nghệ thông tin cần phải được thiết kế kỹ lưỡng và song hành cùng với tiến trình xây dựng chính sách, pháp luật và tái thiết kế quy trình thủ tục. Khi đó, việc triển khai sẽ bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, giảm thiểu độ trễ của thực thi chính sách.

Thành lập bộ phận chuyên trách xây dựng và quản trị chiến lược kế hoạch; nghiên cứu triển khai những vấn đề mới, có tính đột phá, mũi nhọn, trở thành hạt nhân, thúc đẩy nhanh và lan tỏa mạnh mẽ các kết quả, thành tựu trong quá trình chuyển đổi số, hiện đại hải quan đó là Ban Chỉ đảo thực hiện chuyển đổi số của Cục.

Luôn chủ động, lắng nghe và phối hợp hiệu quả với cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện quản lý nhà nước về hải quan để có những cải cách, điều chỉnh kịp thời nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan. Trong đó, đáng chú ý là các hoạt động đối tác, hợp tác thường xuyên, liên tục với VCCI, các hiệp hội doanh nghiệp đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng về cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan, thông qua đó giúp từng bước thay đổi nhận thức, tư duy về cải cách, phát triển, hiện đại hóa Hải quan đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan, cộng đồng doanh nghiệp; lan tỏa những kết quả, thành tựu về phát triển Hải quan sâu rộng trong toàn xã hội.

III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP

1. Những vấn đề đặt ra trong quá trình lãnh đạo thực hiện mô hình chuyển đổi số

Xác định chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về hải quan là cơ sở quan trọng để xây dựng Hải quan số và Hải quan thông minh, xây dựng Hải quan chính quy, hiện đại từ nhận thức đến hành động, khơi dậy mọi tiềm năng và phát huy sức mạnh của toàn ngành nhằm đổi mới, sáng tạo, tạo đột phá mạnh mẽ, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, cải cách hiện đại hóa hải quan, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại công nghệ số và hội nhập quốc tế; thống nhất quan điểm chỉ đạo, lãnh đạo xuyên suốt về tiến hành chuyển đổi số công tác quản lý nhà nước về hải quan toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng của ngành Hải quan trên cơ sở chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Tài chính. Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản hoàn thành Hải quan số theo mục tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 628/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đó là xây dựng Hải quan Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong thực hiện Chính phủ số với mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh.

 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc triển khai thực hiện mô hình chuyển đổi số

Tiếp tục quán triệt và triển khai các quy định của Đảng, Bộ Tài chính, Ủy ban Nhân dân tỉnh và Tổng cục Hải quan liên quan đến chuyển đổi số. Đảng bộ, chi bộ cơ sở cần xác định tầm quan trọng của công tác chuyển đổi số với việc bám sát nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng, của đảng viên.

Đảng bộ trực tiếp chỉ đạo, điều hành và quản lý việc tổ chức triển khai kế hoạch chuyển đổi số; Bí thư các Chi bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, gắn nhiệm vụ về ứng dụng CNTT với mục tiêu chuyển đổi số, cải cách phương thức làm việc và các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số an toàn, tích cực và chất lượng.

 Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho công chức hải quan tại các đơn vị thuộc và trực thuộc; Tăng cường tương tác giữa công chức hải quan với người dân, doanh nghiệp sử dụng công nghệ số và đẩy mạnh tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua thư điện tử, ứng dụng di động trực tuyến.

Chủ động, tích cực tham gia hoàn thiện pháp luật về Hải quan hiện đại, đồng bộ, thống nhất, minh bạch phù hợp với các cam kết quốc tế; trọng tâm là xây dựng Luật Hải quan sửa đổi, đảm bảo cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh, biên giới thông minh và Hải quan xanh.

Thực hiện các giải pháp đảm bảo nguồn nhân lực triển khai chuyển đổi số đẩy mạnh đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin hải quan, tập trung vào các đối tượng: Lãnh đạo quản lý CNTT; Công chức chuyên trách CNTT có trình độ chuyên môn sâu trên các lĩnh vực phân tích thiết kế, phát triển và duy trì đảm bảo hệ thống; Công chức trực tiếp sử dụng hệ thống thông qua triển khai các hệ thống ứng dụng. Đồng thời chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số về kỹ năng làm việc; sử dụng và quản trị hệ thống ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các công nghệ số trong môi trường số…

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai chuyển đổi số và những vấn đề còn tồn tại để có các giải pháp điều chỉnh kịp thời.

Kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý trong quá trình triển khai các nội dung chuyển đổi số.

Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện chuyển đổi số đồng thời đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh nghiệm của các đơn vị trong ngành, ngoài ngành trong việc thực hiện chuyển đổi số.

3. Kiến nghị, đề xuất

Để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện mô hình chuyển đổi số, hiện đại hóa Hải quan, Đảng bộ Cục Hải quan Thanh Hóa kiến nghị, đề xuất như sau:

 Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh quan tâm và hỗ trợ Đảng bộ trong việc chia sẻ, phổ biến tới các Đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc quá trình chuyển đổi số, hiện đại hóa Hải quan để các Đảng bộ, chi bộ cơ sở tuyên truyền tới doanh nghiệp, người dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Lê Xuân Huế -  Bí thư Đảng uỷ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa

Truy cập
Hôm nay:
661
Hôm qua:
1535
Tuần này:
9903
Tháng này:
47559
Tất cả:
2251827