Những vấn đề cần nắm vững trong kê khai, công khai, minh bạch tài sản và thu nhập của CBCCVC khối các cơ quan tỉnh

 

       Công khai, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là trách nhiệm, nghĩa vụ và phải được thực hiện thường xuyên của người có nghĩa vụ kê khai theo quy định. Thực hiện tốt công tác này sẽ là giải pháp quan trọng trong công tác phòng chống tham nhũng hiện nay. Trong những năm qua, Đảng ta đã có chủ trương và Nhà nước đã thể chế thành các quy định, hướng dẫn về công tác kê khai tài sản và thu nhập cá nhân, quy định rõ trách nhiệm, đối tượng có nghĩa vụ kê khai và thời gian, cách thức tiến hành kê khai, công khai. Cụ thể: Luật Phòng chống tham nhũng; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP, ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP, ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03 tháng 01 năm 2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Quy định số 01-QĐi/TW ngày 10/5/2018 về trách nhiệm và thẩm quyền của ủy ban kiểm tra trong công công tác phòng chống tham nhũng. BTV Tỉnh ủy Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 875-QĐ/TU, ngày 12/3/2013 quy định một số vấn đề quản lý cán bộ, đảng viên; Quy định số 765-QĐ/TU, ngày 31/5/2017 về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. 
       Trên cơ sở các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Ban Thường vụ Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh đã ban hành Quy định số 03-QĐ/ĐUK, ngày 17/7/2017 về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh quản lý; Văn bản số 432-CV/ĐUK, ngày 06/12/2017 về tăng cường lãnh đạo việc tổ chức kê khai tài sản, thu nhập và thực hiện công khai các bản kê khai tài sản, thu nhập của những người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định. Hằng năm, ban hành chương trình kiểm tra, giám sát của Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khối giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên thuộc diện quản lý. Theo đó, các cấp ủy cơ sở đã triển khai thực hiện nghiêm túc theo quy định, hướng dẫn của cấp trên, yêu cầu những cán bộ thuộc diện điều chỉnh phải kê khai theo đúng quy định, đồng thời ban hành quy định về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản thu nhập đối với cán bộ, đảng viên  thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý. Nhiều tổ chức đảng hằng năm đã đưa nội dung kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập vào chương trình công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở. Qua tổng hợp, theo dõi trên phạm vi toàn Đảng bộ khối, năm 2017 có 85/85 cấp ủy, tổ chức đảng và 633/633 cán bộ, đảng viên thuộc diện Ban Thường vụ quản lý đã thực hiện kê khai tài sản, thu nhập, trong đó có 69/85 cấp ủy, tổ chức đảng và 590/633 cán bộ, đảng viên thuộc diện quản lý nộp đúng thời hạn. Năm 2018 (tính đến ngày 2/5/2019) có 40/88 cấp ủy, tổ chức đảng và 340/665 cán bộ, đảng viên thuộc diện quản lý nộp về Ban Thường vụ Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh.
       Nhìn chung, công tác quán triệt, triển khai thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập của các cấp ủy, tổ chức đảng trong Đảng bộ đã từng bước đi vào nền nếp; nhận thức đúng đắn hơn về trách nhiệm và nghĩa vụ trong lãnh đạo, chỉ đạo việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ và tự giác hơn trong kê khai tài sản, thu nhập của bản thân và gia đình. Việc kê khai nhằm bảo đảm tính minh bạch, đồng thời còn làm cơ sở, thuận tiện trong xác minh tài sản phục vụ việc bầu cử, bổ nhiệm cán bộ hoặc kiểm tra, xử lý khi có dấu hiệu, hành vi tham nhũng. 
       Tuy nhiên, việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức ở một số đơn vị còn hình thức; việc công khai, minh bạch thực hiện chưa nghiêm; một số cấp ủy chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ, đảng viên kê khai tài sản, thu nhập. Do đó, bản kê khai tài sản, thu nhập của một số trường hợp thuộc diện có nghĩa vụ kê khai chưa đúng mẫu quy định (không kê khai nguồn gốc tài sản, thời điểm phát sinh tài sản; giá trị gốc và giá trị thực tế của tài sản; giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế chưa được thể hiện rõ…); việc thu nộp bản kê khai con chậm trễ; một số đơn vị chưa mở sổ theo dõi việc giao, nhận bản kê khai; thiếu danh sách người có nghĩa vụ kê khai; người nhận bản kê khai chưa ký nhận vào bản kê khai; công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai còn ít; chưa kiểm soát, xác minh các nội dung trong bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai; chưa phát hiện được người kê khai không trung thực; chưa xử lý các trường hợp chậm trễ trong thực hiện kê khai và nộp bản kê khai; chưa công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của đảng viên, cấp ủy viên thuộc diện phải kê khai trong sinh hoạt Đảng theo quy định. Nghị quyết T.Ư 4 khóa XII, Trung ương đã chỉ rõ, kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là biểu hiện thứ ba trong chín biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Việc ngăn chặn suy thoái này, trách nhiệm trước hết thuộc về các cấp ủy đảng nơi đảng viên sinh hoạt, tu dưỡng, rèn luyện.
       Để việc kê khai, công khai minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng quy định của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các cấp ủy, tổ chức đảng cần nắm vững và thực hiện tốt một số nội dung sau:
       Một là: Xác định đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập
       Tại Điều 1, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP, ngày 31 tháng 10  năm 2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập có 09 đối tượng phải kê khai. Trong đó, đối với cán bộ, công chức, viên chức khối các cơ quan tỉnh, các trường hợp thuộc diện có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập gồm: 
       -  Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng Nhân dân. 
       - Cán bộ, công chức từ phó trưởng phòng trong cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị khác được giao biên chế và có sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước (có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 trở lên).
       -  Người giữ chức vụ tương đương phó trưởng phòng trở lên tại các đơn vị sự nghiệp công lập như: bệnh viện, cơ quan báo, tạp chí, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). 
       - Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Trung tâm Giáo dục thường xuyên, người giữ chức vụ tương đương phó trưởng phòng trở lên trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề.
       - Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm tra viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.
       - Công chức, viên chức không giữ chức vụ trong các cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập nhưng được bố trí thường xuyên làm các công việc như: Quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các lĩnh vực được quy định trong Danh mục của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP, ngày 31 tháng 10  năm 2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
       Hai là: Về trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận, quản lý bản kê khai
       - Hằng năm, cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên thuộc diện phải kê khai thực hiện kê khai theo một mẫu thống nhất của Thông tư số 08/2013/TT-TTCP, ngày 31 tháng 10  năm 2013 của Thanh tra Chính phủ. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiến hành: Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trình người đứng đầu cơ quan, đơn vị phê duyệt; danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy, cấp trên quản lý, đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị quản lý;
       -  Gửi danh sách người có nghĩa vụ kê khai và mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập, hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập; 
       - Bộ phận phụ trách công tác tổ chức, cán bộ tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;
       - Gửi bản chính đến Ban Tổ chức, 01 bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy (đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý); 01 bản chính đến Ban Tổ chức, 01 bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm tra Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh (đối với cấp ủy viên thuộc diện Ban Thường vụ Đảng ủy khối quản lý); gửi bản chính đến cơ quan tổ chức cấp trên đối với người kê khai do cấp trên quản lý; gửi bản sao đến cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của người có nghĩa vụ kê khai tại cơ quan mình;
       - Bộ phận tổ chức, cán bộ mở sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai;
       -  Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc giao nhận Bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 của năm sau.
        Ba là: Hình thức, phạm vi công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
       - Hình thức công khai: 
       Lãnh đạo đơn vị lựa chọn một trong hai hình thức công khai dưới đây cho phù hợp với số lượng người và tình hình hoạt động của đơn vị. Có thể công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc công khai bằng hình thức niêm yết.
        + Nếu công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp thì cuộc họp công khai phải đảm bảo đủ thời lượng, số lượng người dự cuộc họp tối thiểu 70% số người thuộc phạm vi phải triệu tập. Người được giao nhiệm vụ tổ chức cuộc họp có thể phân công một người đọc các Bản kê khai hoặc từng người đọc Bản kê khai của mình, phải ghi biên bản cuộc họp với sự tham gia của đại diện ban chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung bản kê khai (nếu có);
       + Nếu công khai bằng hình thức niêm yết được áp dụng trong điều kiện cơ quan, tổ chức, đơn vị có địa điểm niêm yết đảm bảo an toàn, không làm mất, rách, nát và đủ điều kiện để mọi người trong cơ quan, đơn vị có thể xem các Bản kê khai; thời gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết. Tại mỗi địa điểm niêm yết phải có bản danh sách những người có nghĩa vụ kê khai và bản kê khai tương ứng. 

         - Phạm vi công khai đối với từng trường hợp như sau:
        + Cán bộ, công chức giữ chức vụ từ bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng Nhân dân tỉnh; chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh; trưởng các ban của Tỉnh ủy, trưởng các ban của Hội đồng Nhân dân, các thành viên khác của cấp ủy, của Ủy ban Nhân dân tỉnh công khai trước đối tượng ghi phiếu tín nhiệm để lấy phiếu tín nhiệm hàng năm theo quy định tại Quy định số 165 QĐ/TW ngày 18/2/2013 của Bộ Chính trị;
       + Giám đốc, phó giám đốc sở, ngành và tương đương; trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý công khai trước cán bộ lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở lên trực thuộc sở, ngành, cơ quan, đơn vị đó;
       + Các trường hợp còn lại công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, cơ quan, đơn vị. Nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước tổ, đội, nhóm trực thuộc phòng, ban, đơn vị đó.
        Bốn là: Chế độ thông tin, báo cáo về minh bạch tài sản, thu nhập
       Các cấp ủy, tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp chậm nhất ngày 10 tháng 4 hàng năm.
       Trên đây là một số nội dung cần nắm vững để triển khai thực hiện trong công tác kê khai, công khai, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức Khối các cơ quan tỉnh. Đề nghị các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc quan tâm triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng yêu cầu, nội dung các quy định của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập trong thời gian tới.
 
                                                                             Nguyễn Thị Huyền - Ủy viên BTV, Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy khối
Truy cập
Hôm nay:
839
Hôm qua:
2680
Tuần này:
11035
Tháng này:
55873
Tất cả:
2833933